SÂU – BỆNH HẠI ỚT VÀ CÁCH PHÒNG TRỪ
Dưới đây là những bệnh phổ biến của cây ớt trong điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của Việt Nam. Triệu chứng, nguyên nhân và các cách phòng – chữa cơ bản.
1. Bệnh thán thư ớt (còn gọi là bệnh đốm trái – nổ trái)TRIỆU CHỨNG BỆNHVết bệnh lúc đầu là một đốm nhỏ hơi lõm, trên bề mặt vỏ quả. Vết bệnh, thường có hình bầu dục hoặc hình thoi, mầu nâu đen hoặc màu vàng trắng bẩn, kích thước vết bệnh có thể trên dưới 1cm tuỳ thuộc vào giống ớt. Phần ranh giới giữa mô bệnh và mô khoẻ thường có một đường vạch màu đen chạy dọc theo vết bệnh. Trên bề mặt mô bệnh có những chấm nhỏ màu đen đó là đĩa cành của nấm gây bệnh.Bệnh thán thư làm thối chồi non, chết cây con vườn ươm, đặt biệt làm thối quả, cây bệnh ít quả, kém năng suất và giá trị kinh tế, xuất khẩu. Đặc biệt bệnh thán thư hại ớt cả trong thời kỳ bảo quản sau thu hoạch làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng hạt giống.TÁC NHÂN GÂY BỆNHNguyên nhân gây bệnh thán thư do nhiều loài nấm thuộc loại Colletotrichum gây ra, trong đó hại phổ biến là 2 loài Colletotrichum nigrum Ell et Hals và C. capsici (Syd) Butler and Bisby. Cả 2 loài nấm này thường cùng phá hại làm thối quả ớt rất nhanh. Về đặc điểm hình thái và sinh học của 2 loài nấm trên có những khác biệt, song về điều kiện sinh thái, chúng đều sinh trưởng phát triển thích hợp ở nhiệt độ 28 – 30oC và ẩm độ cao. Đặc biệt bào tử nấm thán thư có sức sống cao, có khả năng chịu đựng khô hạn, dễ dàng phát tán nhờ gió và côn trùng. Nấm gây bệnh tồn tại chủ yếu ở dạng sợi nấm và bào tử phân sinh trên tàn dư lá, thân cành, quả và hạt ớt bị nhiễm bệnh. Vì vậy tàn dư cây ớt bị nhiễm bệnh và hạt giống cũng là những con đường truyền lan bệnh chủ yếu trong tự nhiên.Nếu vết bệnh có màu trắng trắng xám, bên trong có nhiều vòng đồng tâm nhô lên và có màu vàng nhạt, trên đó có những chấm nhỏ li ti màu vàng do nấm Colletotrichum spp. gây ra (Colletotrichum gloeosprioides; C. capsici; C. acutatum; C. coccodes).Nếu vết bệnh có màu đen không có nhiều vòng đồng tâm, trong vết bệnh có nhiều chấm nhỏ li ti màu đen, và chỉ gây hại trên trái chín mà thôi, do nấm Volutella sp. gây ra.BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ– Xử lý hạt giống bằng KMnO4 (0,1%) trong 1 giờ hoặc xử lý nước nóng 52oC trong 2 giờ.
|
TT
|
TÊN BỆNH
|
Triệu chứng
|
Phòng trừ
|
Ghi chú
|
1
|
Bệnh héo rũ cây con do nấm:
–Rhizoctonia solani
–Fusarium spp
–Pythium spp
|
Nấm tấn công làm cây con chết rũ ngang gốc thân hay phần tiếp giáp giữa thân với mặt đất làm cây con chết nhanh và chết hàng loạt
|
Không để đất vườn ươm quá ẩm.
Phun No Mildew 25WP,Marthian
Tưới vi sinh tưới rễ Bảo Đắc
|
Nền đất vườn ươm phải cao, thoát nước tốt, che mưa nếu có mưa nhiều…
|
2
|
Bệnh héo xanh do vi khuẩn:
–Pseudomonassolanacearum
|
Bệnh thường xuất hiện trên cây trưởng thành và nặng nhất khi cây mang nhiều trái non. Ban đầu lá bên dươi bị héo, sau vài ngày toàn bộ cây đột nhiên có triệu chứng héo xảy ra. Khi cây chết mà lá, thân vẫn còn xanh
|
Trồng luân canh lúa, bắp, đậu… ít nhất 3 năm không trồng cây họ cà
Marthian 90SP
hoặc No Mildew 25WP + For Wanil .
Kasai, New Kasuran, Kasugamycine
|
Đất phải thoát nước tốt.
Nhổ những cây có triệu chứng nhiễm bệnh đem ra xa ruộng tiêu hủy. rải vôi nơi cây bị bệnh.
Trồng giống lai F1 kháng bệnh
|
3
|
Bệnh thán thư, đốm quả do nấm:
–Collectotrichum spp
|
Vết bệnh trên trái có các đường viền xếp đồng tâm, lõm sâu, có màu vàng hay nâu đậm. Vết bệnh lan rộng nhanh chóng, nhất là ẩm độ không khí cao. Bệnh nặng các vết bệnh nối kết nhau hóa khô gây rụng trái có thể thiệt hại làm giảm năng suất 70 – 80%
|
10g Forwanil + 10g No Mildew25WP + 8 lít nước.
Thane M 80WP
Bavisan 50WP
Benlat C
Marthian 90SP
|
Mùa mưa trồng mật độ thưa, tạo thông thoáng, làm giảm ẩm độ không khí.
Phun thuốc định kỳ 5 – 7 ngày/lần.
Trồng giống lai F1 kháng bệnh
|
4
|
Bệnh sương mai do nấm:
–Phythopthora capsici
|
Lá có những đốm tròn, xanh đen, thân màu xám đen và trái có màu nâu nhạt, mềm, bị thối
|
Bavisan 50WP
Marthian 90SP
No Mildew 25WP + Forwanil
|
Bón phân cân đối N, P2O5 K2O
|
5
|
Bệnh chết nhánh do nấm:
–Choanephoracucurbitarum
|
Nấm bệnh xâm nhập trên các đoạn phân cành dần dần lan ra phần trên cây gây ra chết từng nhánh
|
10g Forwanil + 10g No Mildew 25WP + 8 lít nước.
Thane-M 80WP
|
|
6
|
Bệnh héo vàng:
– Fusavium Oxys pomm,F.Licopersiei
|
Thường gây hại lúc cây con và lúc ra hoa trái, thời gian bệnh kéo dài 10 – 15 ngày, lá xanh héo, mất nước, lâu dần chuyển vàng đều từ gốc lên, bó mạch trong thân và rễ thối nâu.
|
Xử lý hạt giống, xử lý đất bằng thuốc
Mocap với Alpine hoặc Aliette, nâng lượng vôi nhằm tăng pH đất, tăng cường bón Lân, ngừa bằng thuốc hóa học khi thời tiết ấm và ẩm: No Mildew 25WP,Marthian 90SP, thuốc phòng trị gồm: Luster, Aliette, Dipmat với Alpine.
|
|
7
|
Bệnh thối hạch:
– Se Leotium rolfsi
|
Triệu chứng lúc đầu có những sơi nấm trắng xuất hiện quanh gốc thân và phần thịt đen cuống trái, sau đó bện thành bông gòn rồi tạo thành hạch trắng làm quanh gốc thân rễ, trái thối khô đen.
|
Bằng cách cày sâu, xử lý đất sau đó xử lý hạt giống bằng thuốc, trồng cạn, tỉa lá gốc làm sạch cỏ dại, phủ màng phủ nông nghiệp tránh đất văng lên trái, phun thuốc phòng trị như Bavisan 50WP, Fusin M, Bendarol…
|
|
8
|
Bệnh sinh lý hiếu vôi:
|
Thể hiện lá to dầy cong vênh nhẹ, trưa nắng có hiện tượng héo (như thiếu nước), trái ớt có phần đít trái bị đốm nâu vàng, từ từ lan rộng và chuyển sang màu nâu sậm, hơi lõm vào và rất cứng, nên nấm mốc đen, gặp điều kiện ăn sâu và thối trái. Bệnh thường phát triển mạnh vào mùa mưa, thời tiết nóng lạnh thất thường làm cho vôi bị đẩy ra, kết hợp với phèn gây hiện tượng thiếu vôi cục bộ.
|
Dùng màng phủ nông nghiệp, tưới nước đầy đủ cho nhu cầu cây, cày ải thoát phèn trước khi trồng, làm rãnh thoát nước mùa mưa. Bón vôi 30 – 100 kg/1.000m2, tránh bón dư phân: đạm, Kali, Mg, Bo làm rối loạn sinh lý cây; phun trực tiếp lên cây Ca(Cl)2, Aron…
|