Kỹ thuật thâm canh lúa
1. Làm đất
Đất được cày, bừa và ngâm cho nhuyễn, dọn sạch cỏ dại.
2. Kỹ thuật cấy lúa
Tuổi mạ: Cấy lúa khi mạ đạt 2 – 3 lá (10 – 15 ngày tuổi).
Mật độ khoảng cách: 20 x 12 x 3 dảnh/khóm.
Phương pháp cấy: nông tay, thẳng hàng.
3. Chăm sóc
* Làm cỏ:
– Lần 1: Sau khi bón phân thúc đẻ.
– Lần 2: Sau khi bón phân thúc đòng.
* Điều tiết nước:
– Từ khi cấy đến 30 ngày để nước sâu 1 – 2 cm để kích thích quá trình đẻ nhánh.
– 30-35 ngày sau cấy để khô ruộng ruộng để hạn chế chồi vô hiệu đồng thời hạn chế chất độc trong đất.
– 40 ngày đến chín cần đảm bảo đủ nước.
– Tháo hết nước khỏi ruộng trước khi gặt 10 ngày.
4. Kỹ thuật bón phân cho lúa theo tình trạng dinh dưỡng đạm của cây
* Lượng phân bón
Phân chuồng: 10 tấn/ha.
Phân lân: 60 kg P2O5 .
Kali: 80 kg K2O /ha.
Phân đạm: Bón lót 40 kg N/ha, thúc đòng với số lượng tùy vào tình trạng dinh dưỡng của đất và cây (theo chỉ số diệp lục).
* Phương pháp bón
Phân chuồng: Bón lót 100% trước khi lần bừa cuối.
Phân lân: Bón lót 100% trước khi bừa lần cuối.
Phân kali: Bón lót 30%, thúc đẻ 30% (sau cấy 14 – 15 ngày), thúc đòng 40% (sau cấy 50-55 ngày).
* Phương pháp bón đạm theo chỉ số diệp lục
– Bón lót 40 kg N/ha.
– Bón thúc đẻ: 0 kg N/ha.
– Bón thúc đòng theo chỉ số diệp lục như sau:
+ Thời kỳ đo chỉ số diệp lục: khi ruộng lúa có 10% số dảnh cái thắt eo đầu lá (trước trỗ 28 – 30 ngày).
+ Phương pháp đo: Mỗi ruộng lấy 5 điểm theo đường chéo, mỗi điểm lấy ngẫu nhiên 10 lá trưởng thành thứ 2 tính từ trên xuống để đo (ở vị trí cách cổ lá 2/3 chiều dài phiến lá) và tính giá trị trung bình.
+ Lượng đạm bón thúc đòng: Chỉ số diệp lục của lá thứ 2 tính từ trên xuống có giá trị từ 35 – 36 bón từ 33 – 35 kg N/ha; từ 36,5 – 38 bón từ 24 – 29 kg N/ha; cao hơn 38 thì không bón đạm.
* Phương pháp bón đạm theo màu lá
– Bón lót 40 kg N/ha.
– Bón thúc đẻ: 0 kg N/ha.
– Bón thúc đòng theo màu lá như sau:
+ Thời kỳ so màu lá: khi ruộng lúa có 10% số dảnh cái thắt eo đầu lá (trước trỗ 28 – 30 ngày).
+ Phương pháp so màu lá: Mỗi ruộng lấy 5 điểm theo đường chéo, mỗi điểm lấy ngẫu nhiên 10 lá trưởng thành thứ 2 tính từ trên xuống để so màu lá với thang so màu chuẩn của IRRI (loại có 4 màu) và tính giá trị trung bình.
+ Lượng đạm bón: Khi màu của lá thứ 2 từ 3,2 – 3,5 cần bón 33 – 45 kg N/ha; từ 3,6 – 4 bón 27 – 30 kg N/ha, xanh đậm hơn màu 4 thì không bón đạm.
5. Phòng trừ sâu, bệnh hại
– Thiết kế ô dự tính dự báo sớm: khoanh khoảng 4 – 5 ô (3 – 5 m3/ô), bón lượng đạm cao gấp 2 – 3 lần so với quy trình.
– Điều tra phát hiện sâu, bệnh hại: tiến hành điều tra định kỳ 7 ngày 1 lần/ các ô dự tính.
– Phun thuốc phòng cho những ruộng xung quanh khi ô mẫu xuất hiện sâu bệnh hại quá ngưỡng cho phép.
* Đối với sâu hại: Khi thật cần thiết, có thể sử dụng một trong các loại thuốc sau đây để phòng trừ:
– Rầy nâu: Applaud 10BHN, Actara 25WG, Bassa 50ND, Mipcin 25BHN và Trebon 10ND.
– Sâu phao: Fastac 5ND, Padan 95SP và Regent hai lúa xanh 300WDG.
– Sâu cuốn lá: DDVP 50ND, Fastac 5ND, Padan 95SP và Trebon 10ND.
Sâu dục thân: Basudin 10H, Padan 95SP, Regent hai lúa xanh 300WDG và Regent 10H.
Bọ xít các loại: Bassa 50ND và Padan 10H.
* Đối với bệnh hại
– Bệnh đạo ôn: Khi thấy có một vài vết bệnh xuất hiện, sử dụng thuốc hóa học như: Beam 20WP; Trizole 20WP; Fuji-one 40EC; Bump 650WP; FILIA-525EC; Kabim 30EC… để phun.
– Bệnh khô vằn: Sử dụng các loại thuốc như Anvil, Tilt super, Amistar Top…
– Bệnh Bạc lá: Bệnh Bạc lá do vi khuẩn gây ra. Bệnh lây lan qua con đường hạt giống. Để phòng trị bệnh chủ yếu sử dụng giống kháng kết hợp với xử lý hạt giống.
TƯ VẤN KỸ THUẬT: 0969.64.73.79