Description
1. GIỚI THIỆU CHUNG
ISTARKA Zn-Mn Calfruit là sản phẩm phân bón lá cao cấp được nhập khẩu trực tiếp từ châu Âu, ISTARKA Zn-Mn cung cấp một số vi lượng thiết yếu cho cây trồng, hỗ trợ quá trình trao đổi chất, hình thành mạch gỗ, giúp cây vận chuyển dinh dưỡng tốt hơn, giảm hiện tượng rụng trái và ổn định năng suất.
Ngoài ra, ISTARKA Zn-Mn giúp giảm rụng hoa và trái non, khắc phục hiện tượng lá không phát triển, bạc màu lá và mép lá bị biến dạng, khắc phục hiện tượng bón thừa Lân, tăng sức đề kháng và hạn chế sâu bệnh hại cho cây trồng.
2. ỨNG DỤNG
Sản phẩm được sử dụng bón qua lá, tưởi nhỏ giọt hoặc tưới gốc, số lần sử dụng tùy thuộc vào nhu cầu dinh dưỡng của đất và cây trồng.
CHÚ Ý: không pha trộn với thuốc gốc Lưu huỳnh hoặc các sản phẩm oxy hóa khác.
Ký hiệu: Zn
Phương pháp phân tích: TCVN 9289:2012
Tên gọi chung của các loại phân cung cấp Kẽm cho cây trồng
Cây hút kẽm ở dạng Ion hòa tan trong nước.
1. Tác động của kẽm đến quá trình sinh lý sinh hóa của cây trồng:
Kẽm (Zn) là thành phần của men carboxylase kích thích sự giải phóng CO2 trong diệp lục, kích thích quang hợp. Kẽm có liên quan đến sự hình thành kích tố sinh trưởng. Kẽm tham gia vào tổng hợp protein và trong sự hình thành hạt và thúc đẩy tăng trưởng thực vật và sức sống.
Kẽm có tác động đến các quá trình sinh lý sinh hóa sau đây: dinh dưỡng khoáng (sự hút dinh dưỡng và sự cố định N) sự hô hấp, sự quang hợp, sự tổng hợp hữu cơ (gluxid, protit, axit nucleic và chất điều hòa sinh trưởng), sự vận chuyển (sự thoát hơ nước và sự chuyển hóa gluxit) sự sinh trưởng (tạo các mô mới) và khả năng chống lạnh chống nóng của cây.
Zn ảnh hưởng đến sự tạo thành nhiều loại hợp chất quan trọng trong cây như đường bột, protit, các phootpholipit, vitamin C, auxin, các phenol, tamin, các protein và enzym.
Hàm lượng Zn trong cây thay đổi từ 15-22 mg/kg chất khô. Nhiều cây trồng thể hiện sự cần thiết phải bón kẽm. Các loại cây thể hiện nhu cầu bón nhất là: lúa, ngô, cây ăn quả như cam quít bưởi, chanh, đào, lê, táo.
Trong các cây họ đậu thì các cây đậu ăn quả non đậu cô ve, cô bơ, đậu đũa thường thể hiện sự cần thiết phải bón kẽm.
* Biểu hiện của cây trồng thiếu kẽm
Thiếu kẽm (zn) lá hẹp và nhỏ, phiến lá mất màu xanh, gân lá vẫn xanh, các đốm chết phát triển khắp trên lá, kể cả gân lá, chóp lá và mép. Lá non biến dạng, mọc xít nhau, chuyển vàng trắng và xù ra. Số hoa quả giảm mạnh, năng suất, chất lượng thấp.
+ Xuất hiện chủ yếu trên các lá đã trưởng thành hoàn toàn (lá thứ 2 và 3 từ trên xuống).
Thiếu kẽm, xuất hiện các đốm nhỏ rải rác hay các vệt sọc màu vàng nhạt chủ yếu trên các lá đã trưởng thành, các lá non trở nên ngắn, hẹp và mọc sít nhau, các đốt mắt ngọn ngắn lại, cây thấp, rất khó ra hoa.
Triệu chứng thiếu Kẽm trên lá ngô
+ Ở ngô, từ một sọc vàng nhạt đến một dải các mô màu trắng hoặc vàng với các sọc màu đỏ tía giữa các gân và mép lá, xảy ra chủ yếu ở phần dưới của lá.
Triệu chứng thiếu Kẽm trên lá lúa
+ Ở lúa, sau cấy 15-20 ngày, các đốm nhỏ rải rác màu vàng nhạt xuất hiện trên các lá già sau đó phát triển rộng ra, hợp lại và trở thành màu sẫm, toàn bộ lá trở thành màu đỏ và bị khô đi trong vòng 1 tháng.
Biểu hiện thiếu kẽm ở trên lá cây có múi và lá cà chua
+ Ở chanh, cam xuất hiện úa vàng không đều giữa các gân lá, các lá non trở nên ngắn và hẹp, sự hình thành nụ quả giảm mạnh, các loại cây có cành thì bị khô đầu cành và chết.
* Triệu chứng ngộ độc kẽm trên cây trồng:
Triệu chứng ngộ độc kẽm trên cây trồng không rõ ràng. Cây bị ngộ độc kẽm sẽ xuất hiện các đốm sắc tố sẫm hoặc vệt trên lá giá, nghiêm trọng hơn sẽ có màu đỏ đậm đặc biệt là trên cuống lá và xung quanh mép lá. Có thể hủy hoại rễ gây vàng và héo cây. Cây ngộ độc kẽm làm ức chế quá trình hấp thu sắp, biểu hiện thiếu sắt đặc trưng ở cây trồng ngộ độc kẽm.
Mức độ ngộ độc kẽm tăng dần khi tăng hàm lượng và biểu hiện lá vàng do thiếu sắt (J. O’Sullivan)
Triệu chứng ngộ độc kẽm
Triệu chứng thiếu sắt do ngộ độc kẽm
* Kẽm trong đất
Dự trữ kẽm trong lớp đất mặt khoảng 120-170 kg/ha. Lượng kẽm dễ tiêu thay đổi theo pH, hàm lượng lân, chất hữu cơ và sét. Kém hòa tan nhiều khi pH quá chua hoặc quá kiềm. Trong khoảng pH 6-8, kẽm thường khó hòa tan.
Hiện tượng Zn thiếu kẽm thường xảy ra ở đất có hàm lượng P cao. Nhiều thí nghiệm cho thấy rằng giữa P và Zn trong đất có mối quan hệ rõ rệt. Nếu trong đất có nhiều một trong hai yếu tố sẽ làm giảm khả năng cung cấp yếu tố kia. Trong đất thiêu một yếu tố nào đó, bón thê yếu tố nào đó sẽ dẫn đến sự thiếu yếu tố kia. Vì vậy nên gia thêm thành phần kẽm vào lân. Cơ chế của hiện tượng này tới nay chưa được nghiên cứu kỹ. Giải thích bằng hiện tượng kết tủa phooootphat kẽm chưa đủ để làm rõ vấn đề.
Sự thiếu Zn cũng thể hiện ở nhiều loại đất có hàm lượng hữu cơ cao, đặc biệt là các loại đất bón quá nhiều phân chuồng. Người ta cũng nhận xét thấy sự thiếu kẽm khi đất được tiệt trùng băng nồi hấp hay foocmalin. Vì vậy người ta cho rằng hiện tượng thiếu Zn xảy ra khi bón phân hữu cơ, cũng như khi bón nhiều phân lân là do hoạt động của vi sinh vật. Trong các trường hợp có nhiều P và chất hữu cơ, vi sinh vật hoạt động mạnh và cố định Zn.
Nhiều kết quả thí nghiên cứu còn cho thấy rằng các khoáng sét và các cacbonat canxi và magiê có khả năng hút mạnh kẽm. Vì vậy kẽm di động ít trong đất và ít bị rửa trôi và mất đi. Nhưng các kết quả này cũng lại cho thấy rằng đất nặng, trung tính và kiềm chiều MgCO3, CaMg(CO2)2 hoặc CaCO3 thường thiếu Zn.
2. Các loại nguyên liệu để sản xuất phân có kẽm:
1/ Kẽm sunfat (ZnSO4.H2O) – Kẽm sunfat mono hydrat
Hàm lượng: Zn: 35 %; S: 17 %
2/ Kẽm sunfat (ZnSO4.7H2O) – Kẽm sunfat heptahydrat
Kẽm Sunphat ngậm 7 nước nguồn gốc Việt Nam (Dạng tinh thể màu trắng)
Hàm lượng Zn: 23%; S: 11 %
3/ Kẽm sunfat hydroxit (ZnSO4.4Zn(OH)2)
Hàm lượng Zn: 55%; S: 5,4 %
4/ Kẽm clorua (ZnCl2): Zn: 52%,
5/ Kẽm nung chảy với silicat: Zn: 28-40%
6/ Kẽm oxit (ZnO): Zn: 78%
7/ Kẽm cacbonat (ZnCO3) – ZnCO3.2Zn(OH)2H2O: Zn: 52%
Dạng bột màu trắng. Hòa tan tốt trong axit, kiềm và dung dịch muối amoni, không tan trong nước
8/ Kẽm sunfit (ZnS): Zn: 67%; S: 32%
9/ Kẽm phôtphat (Zn3(PO4)2)
Hàm lượng Zn % 45 45 45
Phosphate % 20-30 40-46 43-47
The PH value 6-8 5-7 5-7
10/ Phân Kẽm Chelate (nEDTA-ZN-15)
Tên hóa học: Ethylenediaminetetraacetic acid, zinc disodium complex
Công thức hóa học: EDTA-ZnNa2 (C10H12N2O8ZnNa2)
Hình thức sản phẩm: Bột màu trắng
Hàm lượng Zn chelated: 15%; pH (ở nồng độ 1%) 6-7 6.23
11/ Phân Kẽm Chelate (nEDTA-ZN-9)
Công thức hóa học: EDTA-Zn(NH4)2
Hình thức sản phẩm: Không màu, màu vàng nhạt hoặc chất lỏng trong suốt.
Hàm lượng Zn chelated: 9%
pH (ở nồng độ 1%) 6.0-9.0
12/ Bột kim loại Kẽm nano
Là loại kẽm kim loại có kích thước siêu nhỏ, diện tích bề mặt cực lớn, bột nano kẽm phản ứng với các halogenua hữa cơ tạo thành hợp chất organozinc (kẽm nano hữu cơ)…
Hình thức sản phẩm: dạng bột màu xám, kích thước hạt trung bình: 75-125 nm
Ký hiệu: Mn
Phương pháp phân tích: TCVN 9288:2012
Tên gọi chung của các loại phân cung cấp Mangan cho cây trồngCây trồng hút mangan ở dạng ion mangan hóa trị 2 Mn2+ và dưới dạng các phức hợp hữu cơ có chứa mangan.Cây không sử dụng mangan hóa trị bốn Mn4+
1. Tác động của Mangan đến quá trình sinh lý sinh hóa của cây trồng:
Mangan được biết đến như một chất oxy hóa của thực vật. Mangan ảnh hưởng đến các quá trinh sinh lý sinh hóa của cây trồng sau đây: Quá trình dinh dưỡng khoáng (sự hút dinh dưỡng, sự cố định đạm, sự khử nitrat) quá trình hô hấp (sự oxy hóa, chu trình Krep), quá trình quang hợp (sự khử CO2), quá trình tổng hợp chất hữu cơ (tổn hợp gluxit, axit nucleic và các chất điều hòa sinh trưởng), quá trình vận chuyển, sự thoát hơi nước và sự chuyển hóa gluxit, sự sinh trưởng và phát triển (nảy mầm, tạo thân và ra hoa kết quả) sự chống chịu hạn của cây.
Mn ảnh hưởng đến sự tổng hợp nhiều loại chất như đường bột, hợp chất có đạm, các axit hữu cơ, sắc tố, vitamin, auxin và các men. Mn có vai trò rất quan trọng trong sự hình thành diệp lục và xúc tiến sự hoạt động của nhiều loại men.
Người ta nhận xét thấy nhiều trường hợp mangan rất diển hình: trên đất trồng rau tưới bằng cống rãnh, trên các ruộng trồng cây hòa thảo được bón nhiều vôi. Hiện tượng thiếu mangan ít khi biểu hiện ở đất chua và trồng lúa yếm khí mà thường biểu hiện ở đất kiềm, đất chua sau khi bón vôi, đất khoáng khí và đất giàu hữu cơ.
Trên các loại đất này ion Mn ở dạng hóa trị 3 và hóa trị 4 khó hòa tan hoặc kết hợp với các chất hữu cơ tạo thành hợp chất khó hòa tan. Trong điều kiện kiềm, Mn sau khi hút được còn có thể chuyển sang dạng oxy hóa và kết đọng trong các mạch dẫn.
* Biểu hiện của cây trồng thiếu ManganThiếu Mangan lá có thể xuất hiện những đốm xám hoặc vàng thẫm ở chung quanh rìa lá. Cũng giống như Sắt, triệu chứng thiếu Mangan thường xảy ra trên vùng đất đá vôi vì khi bón Mangan thì Mangan trở thành dạng không tan. Thực hiện việc acid hóa đất như đã đề cập ở phần Sắt sẽ cải thiện tình trạng này đáng kể, hoặc sử dụng Mangan sun phát là dạng dễ tan để bón vào đất. Ngược lại, ngộ độc Mangan thường xảy ra trên những đất quá axít do Mangan trở thành dạng hòa tan nhanh nên cây sẽ bị thừa Mangan.
Biểu hiện cây trồng thiều Magan thể hiện trên lá cây
Thiếu Mangan: Gân của các lá non úa vàng, Lá mất màu xanh, gân chính và gân phụ màu xanh đậm tạo thành các dạng ô vuông, xuất hiện các đốm vàng và hoại tử, xuất hiện vùng xám vàng gần cuống lá non.
Biểu hiện thiếu Mangan trên cây đậu tương
Cũng vì mangan rất ít di động, nên hiện tượng thiếu mangan thường có biểu hiện trước tiên ở các lá non. Ở cây lá rộng, bản lá vàng còn có các gân lá vẫn giữ màu xanh. Ở cây hòa thảo hiện tượng này cũng xuất hiện nhưng không rõ ràng.
Triệu chứng thiếu Mangan trên cây ngô, mía và lúa
* Biểu hiện của cây trồng thừa Magan (ngộ độc Mangan):
Cũng cần lưu ý rằng hiện tượng độc do thừa mangan thường xuất hiện phổ biến hơn sự thiếu mangan. Hiện tượng này thường xuất hiện ở các vùng đất phèn và đi đôi với độc sắt, đất chua trũng yếm khí.
Bầu bí có triệu chứng ngộ độc mangan, các tổn thương tạo thành giữa các gân lá liên kết tạo thành từng đám và chuyển dần sang màu nâu.
Lúa bị ngộ độc mangan
Nguyên nhân: nhiễm độc Mangan là do mức độ pH của đất dưới 5,6. Ở pH bình thường mangan bị các hạt keo đất giữ lại, khi mưa xuống pH hạ xuống thấp, Magan sẽ di động được cây hấp thụ vào tế bào với nồng độ rất cao. Hàm lượng mangan từ 800-900 ppm trở lên trong mô lá thường là độc hại. Thiệt hại do nhiễm độc mangan có thể rất nặng và kéo dài cả tuần sau đó. Khắc phục bằng biện pháp bón vôi cho đất.
Sự thiếu hay thừa Mn làm giản lượng vitamin C trong cải bắp. Khi bón nhiều vôi hàm lượng mangan trong cỏ giảm làm cho gia súc ăn cỏ giảm khả năng động dục, tỉ lệ cừu có chửa giảm hẳn.
2. Các loại nguyên liệu để sản xuất phân có mangan:
1/ Mangan Sunfat (MnSO4.4H2O): Mn: 24%; S: 14%
Dạng bột màu hồng nhạt, tan tốt trong nước, Nhiệt độ sôi 700OC.
2/ Mangan Clorua (MnCl2. 4H2O)
Dạng tinh thể màu hổng (ẩm)
Thành phần MnCl2: 63.59%, hàm lượng H2O: 36.41; hàm lượng Mn: 27.76%; Hàm lượng Cl: 35.83%
3/ Phân Mangan Chelate (nEDTA-Mn-13)
Tên hóa học: Ethylenediaminetetraacetic acid, manganese disodium complex
Công thức hóa học: EDTA-MnNa2 (C10H12N2O8MnNa2)
Hình thức sản phẩm: Bột màu trắng
Hàm lượng Mn chelated: 13%
pH (ở nồng độ 1%: 6-7 6.15
4/ Phân Mangan Chelate (nEDTA-Mn-6)
Công thức hóa học: EDTA-MnK2
Hàm lượng Mn chelated: 6%
pH (ở nồng độ 1%): 6.0-8.0
TƯ VẤN KỸ THUẬT: 0969.64.73.79