Description
1. GIỚI THIỆU CHUNG
Calibor là dòng phân bón lá cao cấp được nhập khẩu trực tiếp từ châu Âu, sản phẩm bổ sung một lượng lớn dinh dưỡng cho cây trồng, giúp hạ phèn, giảm mặn, giảm ngộ độc hữu cơ, giúp lúa ra nhiều rễ, đẻ nhánh mạnh, sinh trưởng tốt.
– Ngoài ra, Calibor làm tăng khả năng chống chịu sâu bệnh cho cây trồng, giúp cứng cây, hạn chế đổ ngã, làm tăng tỉ lệ đậu trái, giảm rụng trái non, giảm hiện tượng nứt trái hay thối trái do thiếu Ca, giảm múi lép hay chai sượng trái.
2. ỨNG DỤNG
Có thể được sử dụng tại bất kỳ giai đoạn nào của cây trồng, tùy thuộc vào nhu cầu dinh dưỡng của đất và cây.
Ký hiệu: Ca
Phương pháp phân tích: TCVN 5815:2001; TCVN 1078:1999; TCVN 9284:2012
Độ dinh dưỡng của phân Canxi được đánh giá bằng hàm lượng %Ca hoặc CaO trong phân.
1. Tác dụng của Canxi đối với đất và cây trồng
Chất Canxi (Ca) chiếm phần lớn trong cấu tạo vách tế bào thực vật.
Canxi chủ yếu tham gia vào sự tạo thành vách tế bào và hoạt chất của nhiều loại men, có tác dụng rất quan trọng tới việc duy trì công năng của màng tế bào.
Canxi có tác dụng đặc biệt trong việc duy trì cân bằng của môi trường bên ngoài, tăng cường sự nở hoa và tăng độ bền của hoa.
Đối với đất:
– Giảm độ chua trong đất, giảm sự gây độc của Mn, Fe, Cu, Al (nếu hàm lượng cao).
– Rất cần thiết đối với vi khuẩn cố định đạm.
Đối với cây trồng:
– Kích thích rễ và lá cây phát triển.
– Hình thành các hợp chất cấu thành màng tế bào, làm cây trở nên cứng cáp.
– Giúp làm giảm hàm lượng đạm Nitrat trong cây.
– Tăng cường hoạt tính của một số hệ thống men trong cây.
– Trung hòa các axit hữu cơ trong cây
– Rất cần thiết cho sự phát triển của hạt đậu.
– Tăng cường sự phát triển của bộ rễ, kích thích hoạt động của VSV, hút các nguyên tố dinh dưỡng khác.
– Điều tiết mạnh mẽ quá trình trao đổi chất và sinh lý của tế bào.
– Cầu nối trung gian giữa các thành phần hóa học của chất nguyên sinh
– Duy trì cân bằng cation – anion trong tế bào.
– Hạn chế sự xâm nhập của cation K+, Mg2+, Na+, NH4+ vào tế bào, là yếu tố chống độc cho cây.
Sự thiếu canxi đối với cây trồng
Biểu hiện thiếu canxi của cây trồng thường không phải do sự thiếu hụt canxi trong đất, phần lớn đất tự nhiên cung cấp đủ canxi cho cây, biểu hiện thiếu canxi chủ yếu ở các cây trồng có nhu cầu canxi cao hoặc được trồng trên môi trường đất thiếu canxi (giá thể) hoặc do sự biến động của độ ẩm đất trồng, cũng có thể do các yếu tố ngoại cảnh khác làm thiếu hụt lượng canxi trong đất.
Biểu hiện cây trồng thiếu Canxi (Cây có màu xanh đậm, chồi non mất màu xanh, cong và chết dần ở chóp lá và mép lá, cuối cùng chồi ngọn chết).
Biểu hiện thiếu Canxi ở lá non
– Tế bào bị hủy hoại, rễ, lá, và các phần khác của cây đều bị thối và chết.
Biểu hiện thiếu Canxi trên lá già
– Hiện ra trước tiên là đầu lá và mép lá bị hóa trắng sau hóa đen rồi phiến lá bị uốn cong và xoắn lại, cấu trúc của màng sinh chất và màng các bào quan bị hư hại.
– Thể hiện ra trong các mô non đang phân chia và hệ rễ bị hư hại.
Cây ngô biểu hiện thiếu canxi, rễ cây bị hư hại do thiếu canxi
– Tế bào đang phân chia không hình thành được vách tế bào mới.
Cây bắp cải và Cà rốt bị thiếu canxi
– Xuất hiện các tế bào nhiều nhân đặc trưng đối với mô nhân sinh thiếu canxi.
– Tăng sự xuất hiện rễ phụ và lông hút, rễ sinh trưởng chậm.
Đậu và Cà chua thiếu Canxi
Thiếu canxi, cây kém phát triển, rễ nhỏ và ngắn, thân mềm, lá nhỏ, cây yếu dễ bị đổ ngã và sâu bệnh tấn công
2. Vai trò của vôi (CaCO3) trong quá trình cải tạo đất
* Các phản ứng vôi trong đất:
* Phản ứng của vôi với nhóm acid carboxylic trong chất hữu cơ.
RCOO]
2R – COOH + CaCO3 = Ca2+ + H2O + CO2
RCOO]
– Nếu đất ít chua, bicarbonate có thể tạo thành sau khi bón vôi
RCOO]
2R – COOH + CaCO3 = Ca2+ + 2H2CO3 + Ca2+
RCOO]
* Phản ứng với Al3+ trên khoáng sét, làm giảm độ độc của nhóm
2Al3+ -Keo đất + 3CaCO3 = 2Al(OH)3 + 3Ca2+ -Keo đất + 3H2O + 3CO2
* Trung hòa độ chua của đất
[KĐ]-2H + CaCO3 = [KĐ]-Ca + H2O + CO2
H2CO3 + CaCO3 = Ca(HCO3)2
* Khử được tác hại của đất mặn
[KĐ]-2Na + CaSO4 = [KĐ)-Ca + Na2SO4
Rửa trôi
3. Các dạng nguyên liệu, phân bón và hợp chất chứa Canxi:
* Các loại canxi tự nhiên:
Các nguyên liệu chứa Canxi: (A) Đá vôi, (B) Dolimte, (C) Dolomite nung, (D) vỏ sò và bột vỏ sò
– Đá vôi nguyên chất 54,7 – 56,1% CaO
– Đá vôi lẫn dolomit 42,4 – 54,7% CaO
– Đá vôi dolomit hóa 31,6 – 42,4% CaO
– Thạch cao (CaSO4) 56% CaO
– Vỏ sò, ốc, san hô 40% CaO
* Các loại phân bón chứa canxi:
– Superphosphate (Supe Lân Ca(H2PO4)2 + CaSO4): 18 – 21% Ca
– Triple Superphosphate (Lân giàu) 12 – 14% Ca
– Canxi Nitrorat (Ca(NO3)2): 15 – 19% CaO
– Lân nung chảy: 25 – 30% CaO
* Canxi hòa tan (Canxi Chelate – CaEDTA):
Hàm lượng: 10% Ca
Tên hóa học: Ethylenediaminetetraacetic acid, calcium disodium complex
Công thức hóa học: EDTA-CaNa2.2H2O
Công thức phân tử: C10H12N2O8CaNa2.2H2O
Khối lượng phân tử: 410.13
pH = 6-7
Tính chất: Dạng bột màu trắng, hòa tan tốt và ổn định trong nước, độ hòa tan trong nước 99%
4. Biện pháp bón vôi:
– Bón vôi thường hiệu quả cao nhất đối với dất chua và đất bạc màu.
– Ngoài tác dụng cải tạo hoá tính, lí tính của đất, tạo độ chua thích hợp cho sự phát triển bình thường của cây trồng và vi sinh vật có ích đồng thời còn bảo đảm cung cấp cho cây trồng một nguyên tố dinh dưỡng rất cần thiết.
Chu kỳ bón vôi:
– Đất chua mặn, đất phèn bón 45 – 60 tạ/ha sang vụ 2 đã hết hiệu lực.
– Đất bạc màu bón 5,6 – 23 tạ/ha cũng chi bội thu được vụ 3.
– Đất phù sa cổ bón 12,5 – 50 tạ/ha hiệu lực còn đến vụ thứ 4.
Ký hiệu: B
Phương pháp phân tích: P.K5-M/13 hoặc AOAC 2007 (982.01)
Tên gọi chung của các loại phân cung cấp Bo cho cây trồng
Cây trồng hút Bo chủ yếu ở dạng ion B4O2-7, HBO32- và BO3-3.
1. Ảnh hưởng của Bo đến quá trình sinh lý sinh hóa sau đây:
Sự hút chất dinh dưỡng và sự cố định N, sự khử CO2 và sự hoạt hóa diệp lục trong quá trình quang hợp, tổng hợp chlorophyll và tổng hợp các chất điều hòa sinh trưởng, sự thoát hơi nước liên quan đến sự vận chuyển các chất trong cây, sự chuyển hóa các chất, sự tạo rễ tạo các bộ phận non đặc biệt là sự tạo thành phấn hoa và kết quả, tính chịu hạn và chịu lạnh, chịu nóng của cây.
Do ảnh hưởng đến sự hình thành nhiều nhóm chất: đường bột, protit, chất béo, sắc tố, vitamin và auxin.
* Biểu hiện của cây trồng thiếu Bo:
Thiếu B lá ngon ở chồi ngọn mất màu và suy yếu bắt đầu từ phần đáy, chồi ngọn chết
Thiếu bo, lá dày, đôi khi bị cong lên và dòn, cây còi cọc, dễ bị chết khô đỉnh sinh trưởng, rễ còi cọc số nụ ít, hoa dễ bị bị rụng, không thơm và nhanh tàn.
Người ta cho rằng bo đóng vai trò xúc tác trong các phản ứng tổng hợp các nguyên tố tạo ra vách tế bào do đó bệnh thiếu bo thường xuất hiện ở cây củ. Các mô bên trong củ bị thối tạo thành các vùng đen hay nâu. Đó là bệnh rỗng ruột và đến ruột thường bắt gặp ở củ cải, cà rốt.
Củ cà rốt bị thiếu bo
Một số loại rau cũng rất nhạy cảm với sự thiếu bo. Cây Sulơ hay bị nâu là do thiếu bo.
Cây Sulơ bị thiếu Bo
Sự khô ruột quả táo, thối củ khoai tây nhiều trường hợp cũng là do sựu biểu hiện của thiếu bo.
Hiện tượng thiếu bo còn nhận xét thấy ở một số cây ăn quả có chiều dài không đều, quả ăn sần sùi và có nhựa chảy ra ở cuống.
Bo còn ảnh hưởng đến cây họ đậu làm tăng sự cố định N, tăng sự hút nước cho cây họ đậu. Các kết quả nghiên cứu ở Nga còn cho thấy rằng thiếu bo còn giảm lượng RNA ở đỉnh cây và đỉnh rễ, cây họ đậu, giảm DNA ở cây hướng dương. Sự ảnh hưởng này còn làm rối loạn trao đổi chất của cây.
Cây họ đậu bị thiếu Bo
Hiện tượng thiếu bo thường liên quan đến cây trồng hơn là liên quan đến đất.
– Những cây có yêu cầu về bo rất cao có thể liệt kế như sau: thuốc phiện, củ cải trắng, xà lách, củ cải tím, su lơ, bắp cải, đổ tương, lượng bo trong chất khô cao hơn 35 mg/100g chất khô.
– Các cây có lượng bo trung bình carốt, khoai tây, thuốc lá, đậu trắng Hà Lan, cà chua, cần tây.
– Cây họ hòa thảo, lúa, ngô cần bo cấp thấp nhất
Bón cầng nhiêu đạm và kali nhu cầu bo tăng, nhưng bón P nhu cầu bo giảm. Tuy nhiên người ta lại nhận thấy bón bo làm tăng hiệu quả phân lân nên trong thương trường thường hay có loại phân lân có chứa bo. Cách làm này có hai mặt lợi: tăng hiệu quả phân lân và tăng khả năng sử dụng bo của cây.
* Biểu hiện của cây trồng bị ngộ độc Bo
Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng bón quá nhiều B cũng gây ngộ độc cho cây. Liều lượng thích hợp cho cây này sẽ không thích hợp với cây khác. Liều lượng thích hợp cho cây chẻ ba có thể gây ngộ độc cho các cây họ đậu khác.
Giai đoạn đầu của ngộ độc bo thường xuất hiện như một mũi vàng lá hoặc những vết lốm đốm. Trong trường hợp nặng, các đốm kẹo cao su xuất hiện trên bề mặt lá thấp hơn với lá thả xảy ra sớm. triệu chứng nặng có thể bao gồm các cành bị bệnh chết mầm.
Lá cây có biểu hiện bị ngộ độ Bo
Các vết đốm thể hiện ở mặt sau lá
Hoại tử tại mép lá, lá úa dần và chuyển mầu vàng cam do ngộ độc Bo quá mức
Hàm lượng Bo cao trong nước tưới hoặc trong đất có thể là vấn đề đối với phát triển cam quýt. Trong trường hợp đất và nguồn nước có hàm lượng Bo cao, chúng ta cần tưới rửa trôi và cải thiện hệ thống thoát nước sẽ kiểm soát vấn đề.
Gốc ghép và chồi khác nhau về tính nhạy cảm với độc tính của boron. Chanh là loại mẫn cảm nhất, tiếp theo là quýt, bưởi và cam.
* Bo trong đất
Lượng Bo trong đất bị mất đi hàng năm rất lớn: 100-200 g/ha/năm do rửa trôi, 50-300 g/ha do sản phẩm thu hoạch (theo Gros ở Pháp). Các nước nhiệt đới số lượng mất đi còn nhiều hơn.
Hàm lượng bo trong đất khá cao: 0,5-10 mg/1kg chất khô, trong đó số lượng bo dễ tiêu chiếm 1-10% bo tổng số. Lượng bo dễ tiêu thường thay đổi theo pH. Vì vậy chỉ xảy ra thiểu bo trong 2 trường hợp sau:
– Đất kiếm hoặc đất chua bón quá nhiều phân.
– Đất trồng trọt lâu ngày bị rửa trôi và thoái hóa.
2. Các hợp chất có chứa Bo có thể dùng làm phân bón cung cấp cho cây trồng và đất.
1/ Axit boric
Công thức hóa học: H3BO3 hoặc B(OH)3
Hàm lượng Bo: 17.5%
Phân tử gam: 61.83 g mol-1
Bề ngoài: Chất rắn kết tinh màu trắng
Điểm nóng chảy: 170,9 °C, 444 K, 340 °F
Điểm sôi: 300 °C, 573 K, 572 °F
Độ hòa tan trong nước: 5,7 g/100 mL (25 °C); 19,10 g/100 mL (80 °C); 27,53 g/100 mL (100 °C)
2/ Natri borat (Hàn the)
Pentahydrat natritetrabonat (Borax đỏ) và Decahidrat natri tetrabonat (Borax xanh)
+ Decahidrat natri tetrabonat (Na2B4O7.10H2O) ở dạng bột có chứa 11,3%B,
+ Pentahydrat natritetrabonat (Na2B4O7.5H2O) ở dạng bột và viên có chứa 14,9% B,
+ Natri tetraborat (Na2B4O7) ở dạng bột và viên có chứa 20,5 B
3/ Datolite (2CaO.B2O3.SiO2.H2O) – Khoáng sản có nguồn gốc từ nham thạch
Công thức khác: CaBSiO4(OH)
Thành phần hàm lượng:
Calcium 25.05 % Ca 35.05 % CaO
Silicon 17.56 % Si 37.56 % SiO2
Boron 6.76 % B 21.76 % B2O3
Hydrogen 0.63 % H 5.63 % H2O
Oxygen 50.00 % O
100.00 % 100.00 % = TOTAL OXIDE
Là dạng hợp chất không tan trong nước chỉ tan trong axit xitric ở dạng bột viên
4. Colemanhit (Ca2B6O11.5H2O)
Thành phần hàm lượng:
Calcium 19.50 % Ca 27.28 % CaO
Boron 15.78 % B 50.81 % B2O3
Hydrogen 2.45 % H 21.91 % H2O
Oxygen 62.27 % O
100.00 % 100.00 % = TOTAL OXIDE
Là dạng hợp chất không tan trong nước chỉ tan trong axit xitric ở dạng bột viên
5. Ulexite NaCaB5O6(OH)6.5(H2O)
Sodium 5.67 % Na 7.65 % Na2O
Calcium 9.89 % Ca 13.84 % CaO
Boron 13.34 % B 42.95 % B2O3
Hydrogen 3.98 % H 35.57 % H2O
Oxygen 67.12 % O
100.00 % 100.00 % = TOTAL OXIDE
Là dạng hợp chất không tan trong nước chỉ tan trong axit xitric ở dạng bột viên
TƯ VẤN KỸ THUẬT: 0969.64.73.79